khối u ở bàng quang
Nếu có các khối u ở xương chậu hoặc bàng quang gây chèn ép có thể phát triển âm thầm, bệnh nhân có thể có các triệu chứng suy thận: mệt mỏi, buồn nôn và nôn, do rối loạn các chất điện giải natri, kali, canxi, bệnh nhân còn bị rối loạn nhịp tim, co thắt cơ bắp.
Cắt bàng quang triệt để: U bàng quang ở nam: cắt toàn bộ bàng quang, tổ chức mỡ xung quanh bàng quang, tuyến tiền liệt, túi tinh, bóng tinh, niệu đạo. U bàng quang ở nữ: cắt toàn bộ bàng quang, tổ chức mỡ xung quanh, tử cung, buồng trứng, niệu đạo.
Minh họa sỏi bàng quang. Ung thư bàng quang. Một khối u trong bóng đái thường được phát hiện tại sau khi chúng ta phát hiện triệu chứng tiểu máu. Hút thuốc lá cùng phơi nhiễm hóa chất tại nơi thao tác làm việc thường gây ra hầu hết các trường vừa lòng ung thư bàng quang.
Triệu chứng dễ nhận thấy ở viêm bàng quang là cảm giác đau tiểu liên tục Thường xuyên mắc tiểu. Tiêu máu, tiểu đục hoặc nước tiểu nặng mùi. Cảm giác nặng tức hoặc đau bụng dưới khi buồn tiểu hoặc khi rặn tiểu. Đau khi quan hệ tình dục Cảm giác áp lực hoặc đầy bàng quang không giảm ngay sau khi đi tiểu - Nguyên nhân của viêm bàng quang:
Nội soi bàng quang: có thể soi bàng quang bằng ống mềm hay ống cứng. Soi bàng quang cho biết chính xác số lượng, kích thước, hình thái, tính chất khối u. Qua soi bàng quang sinh thiết khối u làm xét nghiệm giải phẫu bệnh giúp chẩn đoán loại tế bào và độ biệt hóa của u.
menengadah ke langit ketika salat termasuk perbuatan yang hukumnya. Những con số này là kết quả thống kê của Viện Ung thư Quốc Gia Hoa Kỳ trong 6 năm. Tuy nhiên, việc ung thư bàng quang có chữa được không, tuổi thọ của người bệnh thế nào vẫn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và trên thực tế bệnh nhân vẫn có hi vọng điều trị khả quan nhờ vào sự phát triển của y học hiện nay. Theo đó, có đến 45% bệnh nhân có thể sống được trên 10 năm kể từ khi chẩn đoán nhờ tích cực chữa trị. Phác đồ điều trị ung thư bàng quang ở từng giai đoạn Hầu hết mọi người khi phát hiện u bàng quang lần đầu đều được chỉ định cắt bỏ u nang trên bề mặt bàng quang bằng phương pháp nội soi với hai mục đích giúp lấy mẫu chẩn đoán xem u lành hay ác tính và bước đầu loại bỏ khối u. Nếu u lành tính, bệnh nhân chỉ cần theo dõi định kỳ trong 3 – 6 tháng sau đó. Tuy nhiên, trong trường hợp là khối u ung thư thì phải tiến hành điều trị thêm. Cụ thể như sau Giai đoạn 0 – khối u còn nằm trong bàng quang Nếu ung thư phát triển chậm và chỉ khu trú tại một chỗ, sau 2 – 3 tuần nội soi cắt u, bệnh nhân được bơm hóa chất chống tái phát khối u vào trong bàng quang, mỗi tuần một lần liên tục trong 6 – 8 tuần. Trong trường hợp khối u tăng trưởng nhanh, ung thư lan rộng trên niêm mạc bàng quang, khả năng tái phát sẽ cao hơn. Vì vậy, các bác sĩ thường tiến hành cắt nội soi lần hai đồng thời hóa trị liệu tại chỗ nhằm giữ cho các tế bào ung thư không tấn công vào lớp cơ bàng quang. Sau khi điều trị, bệnh nhân cần nội soi lại 3 tháng một lần trong tối thiểu vài năm nhằm kiểm tra xem ung thư bàng quang có chữa được không, liệu có tái phát hay xuất hiện khối u mới không. Ở giai đoạn 1, ung thư bàng quang có chữa được không và cách điều trị? Đây là giai đoạn ung thư đã tiến vào lớp mô liên kết của thành bàng quang nhưng chưa tới lớp cơ. Phương pháp điều trị đầu tiên lúc này vẫn là nội soi cắt bỏ khối u. Tuy nhiên, dù đã nội soi cắt bỏ khối u xong, tỷ lệ tái phát và tiến triển về sau vẫn rất lớn. Nếu cần thiết phải cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ bàng quang. Sau đó bác sĩ có thể tái tạo lại một bàng quang mới từ ruột non của chính bệnh nhân. Bên cạnh đó, nếu bệnh nhân không đủ sức khỏe để phẫu thuật, xạ trị thường kết hợp với hóa trị có thể được lựa chọn để điều trị nhưng cơ hội chữa khỏi thường không cao. Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn 2 Ở thời điểm này, ung thư tấn công vào cơ sâu trong thành bàng quang nên phương án chữa trị hàng đầu là Khi tế bào ung thư xâm lấn vào cơ, cắt bỏ toàn bộ bàng quang được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Các hạch bạch huyết gần bàng quang cũng thường được loại bỏ. Phương pháp này có thể được chỉ định sau hóa trị hoặc là phương pháp điều trị duy nhất nếu bệnh nhân không đủ sức khỏe để truyền hóa chất. Hóa trị có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật cắt bỏ bàng quang nhằm thu nhỏ khối u, giúp tăng hiệu quả điều trị và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định hóa trị sau phẫu thuật nếu tế bào ung thư được tìm thấy trong hạch bạch huyết gần đó chỉ trường hợp chưa hóa trị trước phẫu thuật Nếu khối u đã tấn công tới hạch bạch huyết, xạ trị cũng có thể được chỉ định sau phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe không thể phẫu thuật được, có thể xem xét nội soi cắt bỏ khối u nhiều lần, sau đó xạ trị và hóa trị. Sau khi thực hiện phương pháp này, bệnh nhân cần tái khám thường xuyên và cẩn thận. Ung thư bàng quang giai đoạn 3 có chữa được không và cách điều trị? Ở giai đoạn 3, khối u đã lan ra ngoài bàng quang, tới các hạch bạch huyết, mô và cơ quan lân cận nhưng chưa di căn đến các bộ phận xa hơn trong cơ thể. Lúc này, nếu hỏi “Ung thư bàng quang có chữa được không?” thì câu trả lời là không thể khỏi hoàn toàn được. Nội soi cắt bỏ khối u bề mặt bây giờ chỉ còn ý nghĩa chẩn đoán. Phương pháp tiêu chuẩn là hóa trị để thu nhỏ kích thước khối u, sau đó cắt toàn bộ bàng quang và bộ phận bị ảnh hưởng túi tinh, tuyến tiền liệt ở nam giới; buồng trứng, tử cung ở nữ và kết hợp nạo vét hạch bạch huyết. Nhiều trường hợp hóa trị hiệu quả, hoặc bệnh nhân có khối u nhỏ và đơn lẻ thì chỉ cần nội soi lần 2 cắt khối u thay vì phải cắt bỏ toàn bộ bàng quang. Hóa trị cũng tiêu diệt những tế bào ung thư đã di căn đến vị trí khác trên cơ thể, giúp bệnh nhân sống lâu hơn. Tuy nhiên nếu thấy hóa trị không trì hoãn được sự phát triển của khối u thì phải quyết định phẫu thuật ngay. Bên cạnh đó, sau phẫu thuật, bệnh nhân vẫn cần hóa trị hoặc xạ trị để đảm bảo tiêu diệt hết các tế bào ung thư còn sót lại. Với bệnh nhân không phẫu thuật được do vấn đề sức khỏe, ngoài nội soi, hóa trị, xạ trị còn có lựa chọn khác như liệu pháp nội khoa hoặc liệu pháp miễn dịch. Trong liệu pháp miễn dịch, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc BCG, chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch để giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn cuối Khi khối u đã di căn tới các bộ phận xa, rất khó để loại bỏ bệnh hoàn toàn. Ở giai đoạn này, hóa trị có hoặc không kèm xạ trị là lựa chọn đầu tay. Sau khi điều trị, tình trạng khối u sẽ được kiểm tra lại. Nếu khối u được kiểm soát hoặc có dấu hiệu biến mất, bác sĩ có thể tăng cường xạ trị ở bàng quang hoặc phẫu thuật. Nếu còn dấu hiệu ung thư cần kết hợp đồng thời xạ trị cùng hóa trị hoặc dùng liệu pháp miễn dịch. Với những người không chịu được hóa chất và không thể phẫu thuật thì bác sĩ có thể áp dụng xạ trị hoặc thuốc miễn dịch. Bên cạnh đó, cần dẫn lưu nước tiểu để giảm tắc nghẽn đường tiểu và ngăn ngừa nguy cơ làm tổn thương thận. Nhìn chung, việc ung thư bàng quang có chữa được không phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh ở giai đoạn nào. Bên cạnh đó, thể trạng và tinh thần của người bệnh cũng hỗ trợ rất lớn cho điều trị. Bạn hãy thăm khám sớm ngay khi thấy cơ thể khác thường, lưu ý ăn uống cẩn thận, tránh hoàn toàn hút thuốc lá hay ngửi khói thuốc và giữ tâm lý vững vàng để tăng cơ hội khỏi bệnh.
Bài viết được viết bởi Vũ Ngọc Thắng - Bác sĩ Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times thư bàng quang có nguồn gốc từ nhiều loại tế bào trong đó tỷ lệ ung thư biểu mô bàng quang chiếm tuyệt đại đa số 98%, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại ung thư đường niệu và hay gặp thứ hai trong các ung thư đường tiết niệu sinh dục. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1 và thường gặp ở người da trắng hơn người da đen. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư bàng quang có thể lên tới 80%. Phân chia theo T tumor khối u+ Tx Không xác định được u.+ T0 U nguyên phát không phát hiện ra được.+ Tis U phẳng trong niêm mạc.+ Ta Ung thư thể nhú không xâm lấn, khu trú tại lớp niêm mạc.+ T1 Ung thư xâm lấn lớp màng đáy.+ T2 Ung thư xâm lấn lớp xâm lấn lớp cơ xâm lấn lớp cơ sâu.+ T3 U xâm lấn lớp mô cạnh bàng u nhỏ ở lớp mỡ quanh BQ xác định được trên vi thể.T3b khối u lớn ngoài thành BQ xác định được trên đại thể.+ T4 U xâm lấn vào các cơ quan lân xâm lấn tiền liệt tuyến, niệu quản, tử cung hay âm xâm lấn thành bụng, thành N Nodules hạchNx Không xác định được hạch di Không di căn Di căn 1 hạch có kích thước M metastase di căn xaMx Không xác định được di căn xaM0 Không di cănM1 Có di căn xaTheo cách phân chia này thìUng thư bàng quang nông là u ở các giai đoạn Tis, Ta, T1Ung thư bàng quang sâu là u ở các giai đoạn T2a-b, T3a-b, Phân chia giai đoạnDựa vào độ sâu xâm lấn thành bàng quang theo Jewett năm 1946Giai đoạn A Xâm lấn lớp hạ niêmGiai đoạn B Xâm lấn lớp cơGiai đoạn C Xâm lấn toàn bộ thành bàng quangGiai đoạn D1 Xâm lấn tạng lân Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp Cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạoCắt nội soi u bàng quang qua niệu đạo là phương pháp được lựa chọn đầu tiên trong điều trị ung thư bàng quang ở giai đoạn pTa hay pT1. Đây là phương pháp có thể điều trị khỏi cho nhiều trường hợp. Áp dụng với u đơn độc hoặc 2- 3 u, kích thước u ≤ Điều trị dự phòng chống tái phát sau cắt nội soi u bàng quangSau cắt nội soi qua niệu đạo điều trị u bàng quang, tỷ lệ tái phát u thường khá cao. Bơm các kháng sinh có tác dụng ức chế phân bào Mytomycine C, Doxirubicine hay bơm BCG vào trong lòng bàng quang có tác dụng hạn chế sự tái phát của các khối u bàng Mytomycine C được chỉ định cho những trường hợp u bàng quang có mức độ ác tính nhẹ hoặc trung bình. Bơm BCG được chỉ định cho những trường hợp có độ ác tính cao grade 3 hay ung thư biểu mô bàng quang Cắt bàng quang bán phầnCắt bàng quang bán phần được chỉ định cho những trường hợp không cắt được nội soi qua niệu đạo. Khối u trong túi thừa bàng quang. Nguy cơ làm lan tràn khối u ra tổ chức quanh bàng quang trong phẫu thuật là rất thể kết hợp thắt hai động mạch chậu trong để làm giảm tạm thời nuôi dưỡng cho khối Cắt toàn bộ bàng quang đơn thuầnChỉ định cắt toàn bộ bàng quang trong điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ là rất hiếm. Khí khối u chiếm gần như khắp bề mặt bàng quang, không thể cắt nội soi qua niệu đạo hay cắt bán phần bàng quang. Ngoài ra nếu tái phát nhiều lần dù số lượng ít, độ ác tính cao Grade 3.Cắt toàn bộ bàng quang kết hợp với các biện pháp chuyển lưu nước tiều cắm niệu quản vào ruột, dẫn lưu niệu quản ra da, tái tạo bàng quang pháp phẫu thuật Mổ mở, mổ nội soi, mổ Điều trị ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp Cắt bàng quang toàn bộ triệt cănLà phẫu thuật khá nặng nề, bao gồm nạo hạch chậu bịt, cắt toàn bộ bàng quang, tuyến tiền liệt, túi tinh, bóng tinh. Ở phụ nữ, cắt toàn bộ tử cung và hai buồng trứng, vòi thể kết hợp với các kỹ thuật chuyển lưu nước tiểu khác định khi ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ nhưng chưa ra ngoài thành bàng quang pT2, pT3, N0, M0, chưa có di căn hạch và di căn thực hiện kỹ thuật này ở những bệnh nhân có thể trạng còn tốt, thời gian sống trên 10 pháp phẫu thuật Mổ mở, mổ nội soi, mổ Cắt toàn bộ bàng quang đơn thuầnChỉ định khi ung thư biểu mô bàng quang đã xâm lấn lớp cơ nhưng chưa ra ngoài thành bàng quang pT2, pT3, N0, M0, chưa có di căn hạch và di căn xa. Thể trạng không cho phép cắt bàng quang triệt căn hoặc tiên lượng thời gian sống không quá 10 nămCắt toàn bộ bàng quang kết hợp với các biện pháp chuyển lưu nước tiều cắm niệu quản vào ruột, dẫn lưu niệu quản ra da, tái tạo bàng quang pháp phẫu thuật Mổ mở, mổ nội soi, mổ Cắt bàng quang bán phầnĐược chỉ định khi ung thư bàng quang đã xâm lấn lớp cơ, nhưng thể trạng chung không cho phép mổ cắt bàng quang triệt kết hợp với các phương pháp hoá trị và xạ trị kết Trong phẫu thuậtChảy máu cấp tính trong mổ Xử trí tùy nguyên thương cơ quan nội tạngThủng đại tràng, trực tràng Chuyển mổ mở xử trí theo tổn thương hỗng tràng rất hiếm gặp Xử trí tùy tổn thương tử cung Xử trí tùy tổn Sau phẫu thuậtChảy máu Hồi sức, nếu không kết quả chuyển mổ lại cầm dịch hoặc áp xe tồn dư trong ổ bụng Xác định chính xác vị trí, kích thước ổ tụ dịch hoặc áp xe bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính.+ Khối tụ dịch, áp xe nhỏ < 5cm. Ở nông có thể chọc hút dưới hướng dẫn siêu âm.+ Khối tụ dịch, áp xe lớn ở sâu phải dẫn lưu hoặc phẫu thuật làm sạch ổ áp Tư vấn, giáo dục sức khỏe trước khi thực hiện kỹ thuậtHoàn thiện phiếu giáo dục sức khỏe cho người bệnh và thân vấn về các Phương pháp điều trị, phương pháp lựa chọn với những ưu nhược điểm của phương biểu hiện bình thường có thể thấy sau phẫu thuậtVận động sau Tư vấn, giáo dục sức khỏe sau khi thực hiện kỹ thuậtPhương pháp phẫu thuật, những thay đổi nếu có so với dự kiến ban biểu biện cần thông báo tới bác gian tái viết tham khảo nguồnVũ Lê Chuyên 2012, “Đại cương về ung thư bàng quang”.Đỗ Trường Thành 2007, “Ung thư bàng quang”, Bệnh học tiết niệu, NXB Y học, trang 399 – 412.NCCN Guidelines Insights Bladder Cancer, Version Association of Urology Guidelines viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ THÊMLàm thế nào để phát hiện sớm ung thư bàng quang ?Các giai đoạn phát triển của ung thư bàng quangTiên lượng điều trị trong ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang là loại u ác tính phát sinh tại niêm mạc bàng quang, là loại u ác tính thường gặp nhất trong hệ tiết niệu, trên thế giới mỗi năm có khoảng người tử vong vì căn bệnh này, trong đó tỷ lệ mắc ở nam giớ cao gấp 3-4 lần so với nữ giới, độ tuổi mắc bệnh thường ở độ tuổi 40-70. Đi tiểu ra máu mà không thấy đau là triệu chứng chính và thường gặp nhất trong ung thư bàng quang, gần như các bệnh nhân ung thư bàng quang đều xuất hiện triệu chứng này đầu tiên. Nếu có thể nắm bắt được tín hiệu này và kịp thời kiểm tra thì có thể phát hiện sớm được bệnh ung thư bàng quang, chẩn đoán sớm, điều trị sớm. Triệu chứng ung thư bàng quang tiểu ra máu đi tiểu ra máu đa số là do viêm loét khối u chảy máu gây ra, lượng máu có thể nhiều có thể ít, đa số là có thể nhìn thấy bằng mắt thường, một số ít thì cần dùng đến kính hiển vi mới có thể nhìn thấy tế bào hồng cầu trong nước tiểu. tiểu ra máu trong ung thư bàng quang có hai đặc điểm một là không đau, dù có hiện tượng đi tiểu ra máu nhưng bệnh nhân không có bất cứ triệu chứng đau đớn nào hay cảm giác khó chịu nào, y ọc gọi đó là đi tiểu ra máu không đau. Đặc điểm thứ 2 là tính đứt quãng, tức là đi tiểu ra máu theo từng đợt, có thể tự ngưng hoặc giảm bớt, hai lần đi tiểu ra máu có thể cách nhau vài ngày cũng có thể cách vài tháng, thậm chí là nửa năm. 3..Triệu chứng kích thích bàng quang khối u xuất hiện ở khu tam giác của bàng quang, phạm vi bệnh biến mở rộng hoặc viêm nhiễm nên sẽ tác động vào bàng quang gây ra hiện tượng tiểu nhiều. chứng tắc đường tiết niệu khối u lớn, khối u ở đỉnh bàng quang và huyết khối tắc nghẽn sẽ dẫn đến hiện tượng đi tiểu khó thậm chí bị bí tiểu. Khối u xâm lấn đến ống dẫn nước tiểu sẽ làm tắc đường tiết niệu, từ đó xuất hiện hiện tượng đau lưng, thận ứ nước và tổn thương chức năng thận. chứng di căn giai đoạn cuối, khi khối u xâm lấn đến cơ quan, tổ chức xuang quanh khối u hoặc có di căn hạch sẽ dẫn đến hiện tượng đau vùng bàng quang, dò âm đạo đường tiết niệu và phù chân, khi bị di căn xa sẽ xuất hiện tổn thương chức năng của cơ quan bị di căn, đau xương và suy nhược cơ thể. Trên đây là các triệu chứng thường gặp của ung thư bàng quang, các chuyên gia của Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu cũng nhắc nhở mọi người, nếu như có xuất hiện các triệu chứng tương tự ung thư bàng quang thì việc đầu tiên nên làm là hãy đến bệnh viện để khám và điều trị.
U bàng quang lành tính được hình thành khi các tế bào bên trong bàng quang tiếp xúc với các hóa chất độc hại và xảy ra tình trạng phình, phù nề, mất nguyên sinh chất. Vậy dấu hiệu để nhận biết sớm u bàng quang lành tính là gì? Cách điều trị như thế nào? Nội dung bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc trên. U bàng quang lành tính được hình thành khi các tế bào bên trong bàng quang tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại và xảy ra các tình trạng như phình, phù nề và mất nguyên sinh chất. Chỉ có khoảng 1% người bệnh có u bàng quang được chẩn đoán là u bàng quang lành tính. Tỷ lệ này rất thấp và nếu người bệnh được phát hiện sớm, điều trị kịp thời thì u bàng quang lành tính có thể sẽ không phát triển thành bệnh u bàng quang ác tính. Mặc dù không đe dọa tới tính mạng nhưng u này vẫn khiến bệnh nhân gặp nhiều vấn đề rắc rối do các triệu chứng mà nó gây ra. Để chẩn đoán u bàng quang lành tính hay ác tính, người bệnh thường được chỉ định thực hiện các xét nghiệm về sinh thiết tế bào và phân tích thông số nước tiểu. 2. Phân loại u bàng quang lành tính U nhú bàng quang Papilloma Khối u bắt đầu phát triển từ các tế bào biểu mô tạo nên lớp lót bên trong của bàng quang và có xu hướng phát triển về phía trung nhú ngược Inverted papilloma Ở lớp niêm mạc bàng quang xuất hiện các khối u nhỏ và lớn dần, lan rộng đến thành bàng mềm cơ trơn leiomyoma Khối u khởi phát từ cơ trơn của bàng quang, chiếm tổng các khối u bàng quang kể cả ác tính. Có đến 75% người gặp phải các khối u này là người trẻ tuổi và trung niên, chỉ có 25% là người cao xơ đơn độc solitary fibrous tumour Khối u được hình thành từ các mô liên kết sợi của thành bàng máu hemangioma Sự tích tụ bất thường của các mạch máu trong bàng sợi thần kinh neurofibroma Khối u nhỏ nằm trong dây thần kinh bàng Xuất phát từ chất béo xung quanh bàng quang. 3. Dấu hiệu u bàng quang lành tính Đa số các trường hợp bệnh nhân mắc phải u bàng quang lành tính, quá trình phát triển của bệnh khá chậm, khả năng di căn sang các mô và cơ quan khác trong cơ thể không nhiều và ít gây các triệu chứng khó chịu và đau đớn cho người bệnh như các trường hợp mắc phải u bàng quang ác tính. Tuy nhiên, nếu không được điều trị sớm thì khối u đó cũng sẽ phát triển thành khối u lớn trong bàng quang, làm giảm sức chứa nước tiểu của bàng quang đáng kể và chèn ép lên các cơ quan khác như niệu đạo, tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung của phụ nữ. Các triệu chứng của bệnh cũng tương tự như ung thư bàng quang như sauTiểu khó Người bệnh đi tiểu không hết nước tiểu trong bàng quang, nước tiểu ra từng ít một, tia tiểu yếu, tiểu ngắt quãng, tiểu nhỏ giọt. Một số người bệnh muốn đi tiểu được cố gắng rặn mới đi được khi khối u lớn gây chèn ép bàng khi đi tiểu, có cảm giác đau tiểu liên tục, cần phải giải quyết ngay lập tức, đôi khi không kịp tiểu tiện khiến nước tiểu són ra quần, nhưng lượng nước tiểu mỗi lần đi rất máu Quan sát nước tiểu thường có máu cục hoặc màu nước tiểu thường có màu hồng, đỏ. 4. Mức độ nguy hiểm của u bàng quang lành tính Tùy vào cơ địa của mỗi người, khối u sẽ tác động đến chức năng của bàng quang để xác định mức độ nguy hiểm mà nó gây ra. Theo số liệu thống kê, các trường hợp u bàng quang lành tính nếu không tích cực điều trị thì có thể tiến triển thành u bàng quang ác tính trong vòng khoảng 10 năm trở lại. Vì vậy, việc theo dõi và điều trị kịp thời khi có các triệu chứng bất thường ở bàng quang sẽ cực kỳ quan trọng trong việc phòng ngừa nguy cơ dẫn đến u bàng quang ác tính có thể xảy số các trường hợp người bệnh mắc phải u bàng quang ác tính thì cơ chế gây bệnh là làm phá huỷ các tế bào tại bàng quang về chiều sâu vào các lớp cơ, nên nhiều trường hợp có thể gây thủng thành bàng quang. Ở giai đoạn muộn, u bàng quang ác tính có thể di căn đến các mô và cơ quan lân cận trong cơ thể, theo hệ thống tuần hoàn máu hoặc hệ bạch huyết, dễ dàng xâm nhập và gây bệnh tại các cơ quan trọng yếu của cơ thể như gan, xương và phổi,...Tỷ lệ người bệnh có thể sống trên 5 năm nếu được chẩn đoán và điều trị sớm là từ 51 - 79%. Trường hợp khối u lớn, xâm lấn nhiều vào các lớp cơ của bàng quang thì khả năng sống của bệnh nhân trên 5 năm sẽ giảm xuống còn khoảng 25 - 47%. 5. Điều trị u bàng quang lành tính Khi được chẩn đoán mắc u bàng quang, người bệnh thường có tâm lý chung là lo lắng. Tuy nhiên, trường hợp là u bàng quang lành tính thường không gây nguy hiểm đến tính mạng cho người bệnh. Khi các triệu chứng của u bàng quang lành tính xuất hiện, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và làm các xét nghiệm liên quan cần thiết để theo dõi mức độ tiến triển của bệnh. Trường hợp khối u còn nhỏ, chưa có hiện tượng chèn ép và chưa có triệu chứng lâm sàng thì người bệnh chưa cần can thiệp gì, có thể thăm khám theo định kỳ nhằm theo dõi tiến triển của bệnh. Những trường hợp u xơ lớn, chiếm quá nhiều diện tích bàng quang, gây chèn ép đến các cơ quan lân cận và có thể gây ra tình trạng chảy máu thì bắt buộc phải dùng phương pháp phẫu thuật để loại bỏ khối thuật nội soi u bàng quang là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị u bàng quang quang lành tính. Các bước thực hiện bao gồmTiến hành gây tê tủy sống nửa thân người dưới hoặc toàn một ống nhỏ có gắn máy quay, đèn và dao cắt vào lỗ niệu đạo của bệnh nhỏ ở trên được đưa vào bàng quang, bác sĩ sau khi xác định được hình ảnh của khối u trên màn hình sẽ tiến hành cắt bỏ nó. Bác sĩ phẫu thuật có thể phải cắt sâu vào tận lớp cơ của bàng quang để loại bỏ tận gốc chân của tế bào khối khi kết thúc phẫu thuật, bệnh nhân cần được tiếp tục theo dõi và nghỉ ngơi, dưỡng sức trong vài ngày trước khi xuất viện. Người bệnh sẽ được đặt một ống thông tiểu để giúp nước tiểu dễ dàng thoát ra ngoài cho đến khi vết mổ được lành hẳn. Tuy nhiên, sau khi xuất viện mà người bệnh gặp bất cứ dấu hiệu bất thường nào thì cần đến ngay cơ sở y tế để kiểm tra. Tùy vào mức độ chảy máu của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thêm thuốc giãn bàng quang nhằm giảm co thắt, giúp điều trị giảm nhẹ các triệu chứng kèm theo như đau cho người hợp khối u có kích thước lớn, bác sĩ sẽ phải cắt tận sâu vào trong lớp cơ bàng quang để giúp loại bỏ chân của khối u. Theo số liệu nghiên cứu cho thấy u bàng quang nếu được chẩn đoán và điều trị sớm thì tỷ lệ sống trên 5 năm khoảng 51 - 79%, tỷ lệ này sẽ giảm xuống chỉ còn 25 - 47% khi khối u đã phát triển xuống sâu hơn vào bên trong các lớp cơ của bàng quang. 6. Phòng ngừa ung thư bàng quang Không hút thuốc lá, đặc biệt hít phải khí thuốc hiện đúng các quy định về phương tiện bảo hộ khi lao động trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử uống đủ ít nhất 2 lít nước mỗi ngày để giúp thận đào thải các hóa chất, độc tố của cơ thiện chế độ ăn uống khoa học, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa...Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bảo vệ sức đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến u bàng quang lành tính. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh nhằm giúp người bệnh được chẩn đoán và điều trị sớm, làm giảm khả năng xảy ra các nguy cơ bệnh diễn biến nặng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Công dụng của cây rau sam Ra máu âm đạo khi bị sốt xuất huyết có sao không? Chấn thương thận kín Những điều cần biết
U bàng quang là loại u thường gặp trong các ung thư đường tiết niệu, trên thế giới u bàng quang đứng hàng thứ hai sau ung thư tiền liệt tuyến. Ở nam giới nó xếp hàng thứ tư sau ung thư tiền liệt tuyến, phổi và trực tràng, ở phụ nữ nó đứng hàng thứ 8 trong các ung bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bệnh lý u bàng quang hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, cập nhật những phương pháp điều trị hiện đại, hiệu quả, ít xâm lấn. Hình ảnh u bàng quang qua nội soi bàng quang U bàng quang là loại u thường gặp trong các ung thư đường tiết niệu, trên thế giới u bàng quang đứng hàng thứ hai sau ung thư tiền liệt tuyến. Ở nam giới nó xếp hàng thứ tư sau ung thư tiền liệt tuyến, phổi và trực tràng, ở phụ nữ nó đứng hàng thứ 8 trong các ung thư. Đa số ung thư bàng quang xuất phát từ tế bào biểu mô 98%, trong đó 90% là tế bào biểu mô đường bài tiết, 6% tế bào vẩy, 2% tế bào biểu mô tuyến. 2% còn lại là ung thư của tổ chức liên kết. ở thời điểm chẩn đoán đa số ung thư còn ở giai đoạn tại chỗ 70%, tuy nhiên cũng có khoảng 6% ung thư ở giai đoạn di căn. Bệnh hay gặp ở độ tuổi từ 50-70, tỷ lệ giữa nam và nữ là 3/1 theo các tác giả Mỹ và Pháp. Murray T, Ward E, et al. Cancer statistics, 2005, ở Mỹ có khoảng 63 210 bệnh nhân mắc mới và 13 180 Bn tử vong do K bàng quang. II. Nguyên nhân sinh bệnh Ung thư bàng quang phát triển do nhiều yếu tố gây nên, Có nhiều giả thuyết được đưa ra, có ba yếu tố chính được thừa nhận đó là giải phẫu, môi trường và gen. Trong đó yếu tố môi trường nổi trội hơn cả. Người ta đã xác định được những yếu tố sau đây có liên quan chặt chẽ với ung thư bàng quang. 1. Môi trường và bệnh nghề nghiệp Ung thư bàng quang thường gặp ở những người mà nghề nghiệp và môi trường phải tiếp xúc với hóa chất. Từ cuối thế kỷ XIX người ta đã nhận thấy một số hoá chất có thể gây ung thư đường tiết niệu. Bằng thực nghiệm trên động vật, quan sát ung thư xuất hiện ở những người công nhân tiết xúc với hoá chất aniline và dẫn chất đã cho phép xác định hai chất gây ung thư biểu mô đường tiết niệu đó là bêtanaphtilamine và benzidine. Các chất gây ung thư được hấp thu bằng đường tiêu hoá và hô hấp được đào thải qua đường tiết niệu nồng độ của chúng ở đường tiết niệu cao hơn 100 lần ở máu và tế bào biểu mô đường tiết niệu đặc biệt nhậy cảm với sự tác động của chúng. Thời gian trung bình để phát triển bệnh vào khoảng trên 15 năm. 2. Thuốc lá Hiện nay thuốc lá được coi là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với ung thư bàng quang. Người ta ước tính rằng 1/3 số bệnh nhân ung thư bàng quang có liên quan đến thuốc lá, người hút thuốc có nguy cơ ung thư bàng quang cao gấp bốn lần người bình thường và tỷ lệ này tương đương ở cả hai giới. Người ta chưa xác định được chất gây ung thư đặc hiệu trong thuốc lá, có lẽ các hydrocarbures polycycliques ở dạng benzopyrene có trong thuốc lá là thủ phạm gây ung thư. Theo thống kê cho thấy 50% bệnh nhân nam u bàng quang có hút thuốc và ở nữ là 35%. 3. Các nguyên nhân khác Các loại thuốc như phenacetine được phát hiện là chất gây ung thư ở cả đài bể thận và bàng quang. Bệnh sán máng bàng quang Bilharziose làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. ở Ai cập, 10% bệnh nhân bị viêm bàng quang mãn tính do sán máng mắc ung thư bàng quang. Yếu tố cơ địa người ta thấy rằng ung thư bàng quang thường phát triển ở những người mà kháng nguyên tổ chức có dạng HLA- B5 và ung thư hay tái phát ở những người này. Ngược lại, nếu ung thư bàng quang phát triển ở người mà kháng nguyên tổ chức có dạng HLA- BW 35 thì có tiên lượng tốt. III. Giải phẫu bệnh học 1. Phân loại TNM 2009 T – U nguyên phát TX không đánh giá được T0 không u Ta carcinom khu trú ở niêm mạc Tis CIS Carcinoma in situ carcinom phẳng T1 chân u đến lớp niêm mạc và dưới niêm mạc. T2 xâm lấn cơ T2a xâm lấn lớp cơ nông lớp trong T2b xâm lấn lớp cơ sâu lớp ngoài T3 ra ngoài lớp cơ, ngoài bàng quang T3a vi thể T3b đại thể khối u ngoài bàng quang T4 xâm lấn tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo, thành chậu T4a xâm lấn tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo T4b xâm lấn thành chậu N – hạch bạch huyết NX không đánh giá được N0 chưa di căn hạch N1 di căn 1 hạch tại vùng chậu hạ vị, bịt, trước thiêng, chậu ngoài N2 di căn nhiều hạch tại vùng chậu hạ vị, bịt, trước thiêng, chậu ngoài N3 di căn hạch quá vùng chậu M – di căn cơ quan MX không đánh giá được M0 chưa di căn cơ quan khác M1 có di căn cơ quan khác Phân loại u chưa và đã xâm lấn cơ U chưa xâm lấn cơ u nông Ta, T1, CIS. U xâm lấn cơ u không nông T2, T3, T4. 2. Phân loại mô học WHO 1973 và 2004 WHO 1973 – U dạng gai niệu mạc + Grade 1 biệt hóa tốt + Grade 2 biệt hóa vừa + Grade 3 biệt hóa kém WHO 2004 – Sang thương phẳng + Tăng sản + Phản ứng không điển hình + Dị sản niệu mạc – U phẳng CIS carcinom phẳng – U dạng gai + Lành tính + U dạng gai tiềm năng hóa ác thấp PUNLMP, Papillary urothelial neoplasms of low malignant potential + Carcinom niệu mạc dạng gai grade thấp + Carcinom niệu mạc dạng gai grade cao So sánh 2 cách phân loại mô học WHO 2004 và WHO 1973 IV. Chẩn đoán 1. Lâm sàng – Bệnh sử Chú ý đến thói quen hút thuốc và nghề nghiệp. Khai thác tất cả các triệu chứng của đường tiết niệu dưới, chú ý đến triệu chứng tiểu máu. a. Cơ năng – Đái máu Đột ngột, không đau, tái phát. – Rối loạn tiểu tiện Đái buốt, đái rắt, tiểu khó… – Đau vùng tiểu khung, đau thắt lưng khi đi tiểu… b. Toàn thân Thường không có thiếu máu ở giai đoạn sớm. c. Thực thể – Khám hệ tiết niệu Cầu bàng quang, miệng sáo dương vật có máu… Lưu ý Rất nhiều trường hợp u bàng quang được phát hiện một cách tình cờ khi đi khám sức khỏe, khi đi siêu âm ổ bụng. Chính vì vậy về mặt lâm sàng, u bàng quang có rất nhiều hình thái rất đa dạng. 2. Cận lâm sàng – Siêu âm thận và bàng quang. CT scan, Xquang có cản quang UIV chỉ nên thực hiện trong môt số trường hợp chọn lọc ví dụ u ở vung tam giác bàng quang – Nội soi bàng quang chẩn đoán nên được thực hiện trong tất cả các trường hợp nếu có nghi ngờ đến u bàng quang Hình ảnh u bàng quang qua nội soi bàng quang Khi soi bàng quang phải mô tả tất cả các bất thường thấy được. Nếu có u đại thể, cần ghi nhận vị trí, kích thước, số lượng, hình dạng. Nên vẽ lại sơ đồ chú ý đến các vị trí như đỉnh, các mặt thành trước, thành sau, 2 thành bên, vùng tam giác, 2 lỗ niệu quản. cổ bàng quang, niệu đạo sau, tuyến tiền liệt. Các vị trí cần mô tả khi nội soi bàng quang chẩn đoán u bàng quang V. Điều trị CHƯA XÂM LẤN CƠ U NÔNG a. Cắt đốt nội soi TURBT Cắt đốt nội soi điều trị u bàng quang – Là phương pháp điều trị cơ bản đối với u chưa xâm lấn cơ – Trước khi đặt máy khi bệnh nhân đã được gây tê-mê, phải thăm khám kỹ bằng ấn chẩn 2 tay sau khi đã lấy hết nước tiểu ra khỏi bàng quang. – Trước khi cắt đốt quan sát từ niệu đạo vào đến trong bàng quang, tất cả các vị trí nghi ngờ, ghi nhận lại sơ đồ. Sinh thiết những vị trí nghi ngờ. Nên có máy soi huỳnh quang fluorescence-guided-PDD hoặc NBI Narrow Band Image để đánh dấu những vị trí nghi ngờ u. – Đối với u có kích thước 1 cm, có thể cắt đốt từng phần u, cần có lớp cơ trong mẫu bệnh phẩm – Khi có u tại vùng tam giác và cổ bàng quang thì cần phải sinh thiết thêm tại niệu đạo sau. – Nên có máy soi huỳnh quang fluorescence-guided-PDD hoặc NBI kiểm tra lại và hướng dẫn sinh thiết nếu thấy hoặc nghi ngờ có hiện diện của CIS – Các mẫu bệnh phẩm phải để riêng biệt, đánh dấu các vị trí trên sơ đồ trước khi gửi thử GPB – Cắt đốt lập lại lần 2 Cắt đốt lần 2 thực hiện tại vị trí u nguyên phát, thời gian thực hiện là 2 – 6 tuần sau cắt đốt lần đầu. Chỉ định cắt đốt nội soi ung thư BQ lần 2 + Không cắt hết u trong lần cắt đốt đầu tiên. + Không có cơ BQ trong mẫu thử sau lần cắt đốt đầu tiên ngoại trừ dạng u TaG1 hay CIS nguyên phát. + Tất cả u T1. + Tất cả u có độ ác cao ngoại trừ CIS nguyên phát. b. Phân nhóm nguy cơ Nguy cơ thấp – Tiên phát, một u, Ta, G1 low grade, 3 cm Nguy cơ rất cao – T1G3 kết hợp CIS, có nhiều u hay kích thước lớn > 3cm, u tái phát, ở vị trí niệu đạo sau – Tái phát sau điều trị hỗ trợ bằng BCG c. Điều trị hỗ trợ sau cắt đốt u – Điều trị hỗ trợ phải dựa trên kết quả phân loại nhóm nguy cơ – Hóa trị tại chỗ thuốc bơm vào bàng quang chu phẫu nhóm nguy cơ thấp và trung bình, tốt nhất trong 6 giờ đầu. Chống chỉ định nếu thủng bàng quang hoặc không cầm màu tốt. – Nhóm nguy cơ thấp chỉ cần 1 lần hóa trị trong bàng quang duy nhất chu phẫu. – Nhóm nguy cơ trung bình cần tiếp tục hóa trị tại chỗ mỗi tuần 1 lần, trong 6 – 8 lần liên tục bằng hóa chất . – Nếu sử dụng BCG thì phải thực hiện tối thiểu 2 tuần sau cắt đốt và khi chắc chắn tổn thương tại bàng quang đã lành hẳn – Nhóm nguy cơ cao cần tiếp tục điều trị miễn dịch tại chỗ trong 1-3 năm bằng miễn dịch BCG. – Chống chỉ định BCG đang điều trị lao hệ tiết niệu hay lao tại các cơ quan khác. Đang nhiễm trùng hệ tiết niệu. Tiểu máu đại thể. Thể trạng kém. – Hiện có thể sử dụng Doxorubicin, Epirubicin hay Mitomycin C trong hóa trị tại chỗ hỗ trợ điều trị u bàng quang. Có thể sử dụng nước cất hay NaCl 0,9% để pha thuốc. Chú ý đến nồng độ và pH dung dịch khi pha. Thời gian giữ thuốc trong bàng quang khoảng 2 giờ. d. Cắt bàng quang tận gốc Nhóm nguy cơ rất cao 2. U XÂM LẤN CƠ U SÂU a. Cắt bàng quang tận gốc – Là phương pháp điều trị cơ bản – Tùy thể trạng bệnh nhân, tuổi, tình trạng chức năng thận, đã từng mổ hay có bệnh lý trên hệ tiêu hóa không, và ý muốn chủ quan của bệnh nhân, thì sau cắt bàng quang có thể chọn lựa một trong các phương thức chuyển lưu nước tiểu sau b. Chuyển lưu nước tiểu không kiểm soát – Đem 2 niệu quản ra da Phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ, đưa niệu quản ra da 2 bên – Ồng hồi tràng hay ống đại tràng Chuyển lưu nước tiểu theo phương pháp Bricker c. Chuyển lưu nước tiểu có kiểm soát – Túi hồi tràng, hồi-manh tràng, đại tràng có van chuyển lưu – Bàng quang trực vị VI. Tiên lượng và theo dõi Ung thư bàng quang nếu được chẩn đoán sớm và được điều trị kịp thời thì tiên lượng rất tốt. Thời gian sống sau 5 năm đối với u nông là 82-100% , đối với T4 là 0-22%. 1. Tiên lượng Tiên lượng sống sau 5 năm theo hội niệu khoa thế giới như sau Giai đoạn Tỷ lệ sống sau 5 năm Giai đoạn Ta – T1 – Cis 82 – 100% T2 63 – 83% T3a 67 – 71% T3b 17 – 57% T4 0 – 22% 2. Theo dõi – Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau cắt u. – Cần siêu âm thận, bàng quang, nội soi bàng quang chẩn đoán để kiểm tra. Website được xây dựng và quản lý bởi Bs Mai Văn Lực. Chúng tôi hỗ trợ khám và điều trị các bệnh lý Ngoại khoa tiết niệu tại các bệnh viện uy tín do các bác sĩ giỏi, giáo sư đầu ngành trực tiếp khám và điều trị. Liên hệ 0984 260 391 - 0886 999 115
khối u ở bàng quang